Thứ Tư, 13 tháng 5, 2015

Bài 3: Xác suất có mưa không cao

Cấu trúc ngữ pháp A/V -(으)ㄹ 확률이 높다 [낮다, 있다, 없다], N (이)라고는 N뿐이다, N(이) 라고는 N밖에 없다 [못 V]

 

3과 : 확률이 높지 않아요.
I. Hội thoại (회화)
미치코 : 준석 씨, 뭘 그렇게 열심히 봐요?
Michiko : Chunseok, xem cái gì mà chăm chú thế ?
 
준석 : 아침에 일찍 나오느라고 신문을 못 봤어요.
Chunseok : Buổi sáng  tôi đến sớm nên chưa xem báo.
 
미치코 : 요즘 뉴스라고는 골치 아픈 것뿐이라서 저는 신문을 볼 때 텔레비전 프로그램이나 공연 안내가 실린 면만 봐요.
Michiko : Dạo này cái gọi là tin tức là cái nhức óc khi xem báo tôi chỉ xem phần giới thiệu biểu diễn hoặc chương trình TV thôi.
 
준석 : 그렇지 않아도 저도 볼 만한 공연이 없는지 알아보려던 이었는데......미치코 씨,
이 야외 공연이 재미있 을 것 같은 데요.
Chunseok : Dù không như thế tôi cũng biết không gì đáng xem ngoài buổi biểu diễn ..... Michiko,
buổi biểu diễn ngoài trời này có lẽ sẽ thú vị đấy
 
미치코 : 유명한 가수들이 많이 나오네요. 재미있겠는데요.
Michiko : Nhiều ca sĩ nổi tiếng đến nè. Sẽ thú vị đấy.
 
준석 : 그럼, 오늘 오후에 같이 갈까요? 저는 아무 약속도 없는데.....
Chunseok : Vậy thì chiều nay mình cùng đi nhé ? Tôi không có cái hẹn cả….
 
미치코 : 그런데 오후에 비가 올 것 같지 않아요?
비가 오면 야외 공연은 취소될지도 몰라요.
Michiko : Thế nhưng  buổi chiều có mưa không nhỉ ?  
Nếu trời mưa không biết chừng buổi biểu diễn ngoài trời sẽ bị hủy
 
준석 : 잠깐만요. 아, 여기 일기 예보가 있네요.
Chunseok : Chờ chút. À, ở đây có Dự báo thời tiết nè.
 
남부 지방에는 오후에 비가 오는데 서울. 경기 지역은 구름만 많이낀대요.
비가 올 확률이 높지 않아서 괜찮겠는데요…
Họ nói là phía Nam buổi chiều có mưa, vùng Seoul, Kyonggi nhiều mây.
Họ nói là xác suất có mưa không cao nên không sao đâu....
 
미치코 : 그럼 공연장 매표소 앞에서 조금 일찍 만나요.
관객이 많아서 늦게 가면 뒤에서 봐야 할지도 몰라요.
Michiko : Vậy thì tôi sẽ gặp bạn sớm một chút ở trước cửa phòng vé nơi biểu diễn.
Vì nhiều khách nên nếu đến trễ không biết chừng mình phải xem ở phía sau.
 
준석 : 공연이 6시에 시작하니까 4시에 매표소 앞에서 만날까요?
Chunseok : Buổi biểu diễn bắt đầu lúc 6 giờ nên mình gặp nhau lúc 4 giờ ở trước phòng vé nhé ?
 
미치코 : 좋아요.
Michiko : Ok.

II. Từ vựng (단어)
확률 : Tỷ lệ
골치가 아프다 : Đau đầu, cảm thấy khó chịu, mệt, rắc rối
프로그램 : program : chương trình
실리다 : dạng động từ bị động của " 싣다" : được xuất bản
면 : diện mạo, uy tín, danh dự, khía cạnh, lĩnh vực.
야외 : dã ngoại, ngoài trời
취소하다 : hủy bỏ
남부 : phương nam, vùng nam bộ, phía nam
지방 : địa phương
지역 : khu vực
끼다 : giăng, phủ, đeo nhẫn (반지를 끼다)
매표소 : phòng vé
관객 : người tham quan, quan khách
사장 : giám đốc
가구: gia cụ, dụng cụ gia đình
먼지 : bụi
약하다: yếu đuối
꾸다 : tậu, mượn
베란다: hiên nhà, hành lang
팀 : team : đội
시합: một trận thi đấu
생명: sinh mạng , cuộc đời
이메일 : email
과장: trưởng khoa (trường học), trưởng phòng (công ty)
사업: kinh doanh
당연하다: dĩ nhiên là thế, đương nhiên
채 : đơn vị đếm của nhà....집 한 채 : 1cái nhà
늘어지다 : trở nên lớn hơn, mở rộng hơn, tăng lên
실패하다: thất bại
내: nội, trong, nội thành 시내
대전 : cuộc đại chiến, chiến tranh thế giới
해결하다: giải quyết

III. Ngữ Pháp (문법과 표현)

1. A/V -(으) 확률이 높다 [낮다, 있다, 없다] : " xác suất ~  s [cao, thấp, có, không có]"
- 낮에는 집에 아무도 없을 확률이 높아요 . Xác suất ban ngày không có ai  ở nhà cao
- 담배를 안 피우는 사람은 암에 걸릴 확률이 훨씬 낮다고 합니다.
Nghe nói là người không hút thuốcthì tỷ lệ mắc ung thư thấp.
- 연락을 안 해놓으면 사장님을 만날 수 있는 확률은 거의 없을 거에요 .
Nếu không liên lạc trước thì xác suất gặp được giám đốc là không có.
2. N (이)라고는 N뿐이다: Ch có N1 gọi là N2
- 내 방에 가구라고는 책상뿐이다 .
Trong phòng tôi chỉ có mỗi cái bàn học là gia cụ thôi (phòng tôi chỉ có cái bàn học)
- 지금은 나갈 수 없어요. 집에 사람이라고는 저 혼자뿐이거든요 .
Bây giờ tôi không thể ra ngoài được. Người ở nhà chỉ có mỗi mình tôi (chỉ có tôi ở nhà)
- 먹을 거라고는 라면뿐이니 라면이라도 먹어야지요.
Cái ăn được chỉ có mì gói thôi, dù là mì gói thì cũng phải ăn.
3. N(이) 라고는 N밖에 없다 [ V]: Không có (không th làm) ~ ngoài cái gọi là N
- 친구라고는 너밖에 없는데 네가 그럴 수가 있니?
Tôi không có ai ngoài anh là bạn của tôi mà anh có thể làm như vậy sao.
- 한국 노래라고는 '아리랑'밖에 못해요.
Tôi không thể hát bài hát tiếng hàn nào ngoài bài 아리랑
- 냉장고에 마실 거라고는 물밖에 없다.
Trong tủ lạnh ngoài nước ra chả có gì uống được
** 골치 (가) 아프다: Đau đầu, nhức óc, mệt mỏi
- 요즘 회사 일이 많아서 골치가 아파요 . Dạo này công ty nhiều việc quá nên đau đầu quá
- 저는 요즘 취직 문제로 골치가 아픕니다. Tôi dạo này vì vấn đề xin việc làm mà nhức cả đầu
- 골치 아픈 이야기는 그만두고 즐겁게 놉시다. Ngừng cái chuyện nhức óc đó đi mà hãy cùng chơi vui vẻ
** 구름 [안개, 먼지]이/가 끼다 : Mây (sương, bụi) giăng, phủ
- 어제는 맑더니 오늘은 구름이 많이 끼었네요.
Hôm qua trời quang đãng thế mà hôm nay nhiều mây thế này đây
- 안개가 많이 낀 날은 특히 운전할 때 조심해야 해요 .
Ngày sương giăng mù mịt, đặc biệt khi lái xe phải cẩn thận.
- 테이프에 먼지가 많이 끼어서 소리가 잘 안 나와요 .
Bụi bám đầy trên tape nên âm thanh phát ra không rõ.

Trung tâm tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!


 

Thứ Bảy, 21 tháng 3, 2015

Việc Cần Làm Khi Du Học Hàn Quốc

Việc Cần Làm Khi Du Học Hàn Quốc

việc cần làm khi du học hàn quốc
Bước 1. Chuẩn bị nhập học

    Chọn lựa khoa và trường đại học. Nếu bạn chưa lựa chọn được trường nào thì có thể xem tại link:
các trường đại học tốt nhất hàn quốc
    Chuẩn bị tài liệu và đơn yêu cầu xin nhập học.
    Gửi tài liệu và đơn xin nhập học. Bạn có thể gửi trực tiếp qua mail hoặc đến trung tâm tiếng hàn sofl để nhờ trung tâm gửi hộ nhé!
    Nhận đơn cho phép nhập học.

Bước 2. Chuẩn bị nhập cảnh

    Chuẩn bị hồ sơ liên quan đến visa. Bạn có thể đến Đại Sứ Quán Hàn Quốc tại Việt Nam hoặc Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL để có thể chuẩn bị các hồ sơ có liên quan.
    Xin visa.
    (Tham khảo tại website immigration.go.kr.)
    Lấy visa.

Bước 3. Nhập cảnh

    Kiểm tra xuất nhập cảnh ở sân bay.
    Kiểm duyệt hải quan.

Bước 4. Sau khi nhập cảnh

    Đến Hàn Quốc làm thủ tục nhập học và định hướng.

    (Làm bảng báo cáo về gia đình, tham quan khuôn viên trường, xin học, làm tài khoản ngân hàng, cấp thẻ sinh viên.)
    Đăng ký công dân nước ngoài và khai báo nhập tài khoản ngân hàng, cấp thẻ sinh viên.

    (Trong vòng 90 ngày phải khai báo nhập cảnh ở đại sứ quán Hàn Quốc và đăng ký công dân nước ngoài tại văn phòng quản lý xuất nhập cảnh.)

Thứ Sáu, 13 tháng 3, 2015

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp

Bộ Giáo Trình Tiếng Hàn Tổng Hợp
bộ giáo trình tiếng hàn tổng hơp


Nhằm hỗ trợ các học viên học tập tốt tiếng hàn, Trung tâm tiếng hàn SOFL gửi tới các học viên bộ Giáo trình và sách Bài tập tiếng hàn tổng hợp.

Giáo trình sơ cấp 1: Tại Đây

Bài Tập sơ cấp 1: Tại Đây

Giáo trình sơ cấp 2: Tại Đây

Bài tập sơ cấp 2: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 3: Tại Đây

Bài tập trung cấp 3: Tại Đây

Giáo trình trung cấp 4: Tại Đây

Bài tập trung cấp 4: Tại Đây

Giáo trình cao cấp 5: Tại Đây

Bài tập cao cấp 5: Tại Đây

Thứ Bảy, 7 tháng 3, 2015

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?

Bài 1. Xin lỗi, anh tên là gì?
 
실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
bạn tên gì
1.1 Bình và ông James Baker gặp nhau lần đầu ở một buổi tiếp tân.

빈과 제임스베커씨가 한 접견실에서 처음 만나다.
B : Chào anh.
안녕하세요.
J : Chào anh. Xin lỗi, anh tên là gì?
안녕하세요. 실례지만, 이름이 어떻게 되세요?
B : Tôi tên là Bình. Rất vui được gặp anh
제 이름은 빈 입니다. 만나서 반갑습니다.
J : Tôi tên là James. Rất vui được gặp anh.
저는 제임스 입니다. 만나서 반갑습니다.

1.2 Việt và Lan đã biết nhau

비엣과 란은 서로 알고있다
V : Chào cô Lan. Cô có khỏe không?
안녕하세요 란씨. 건강하세요?
L : Chào anh Việt. Tôi khỏe. Còn anh?
안녕하세요 비엣씨. 저는 건강해요. 당신은요?
V : Cám ơn cô. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 저도 건강해요.
L : Chào anh. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.
V : Chào cô. Hẹn gặp lại.
안녕히 가세요. 또 만나요.

1.3 Trong lớp học

교실에서
A : Chào cô.
선생님 안녕하세요.
B : Chào các bạn. Các bạn khỏe không?
여러분 안녕. 여러분 건강해요?
A : Dạ, khỏe. Cám ơn cô. Còn cô?
네, 건강해요. 감사합니다 선생님, 선생님은요?
B : Càm ơn. Tôi cũng khỏe.
고마워요. 나도 건강해요.
[문법]
1. "là" 는 문장의 주어인 명사/대명사를 연결하는 연결동사로서 "~이다" 라는 의미이며, 때때로 생략 가능하다.
예) Tôi tên là Min
내 이름 이다 민 (내 이름은 민입니다.)
2. "gì" 는 의문사로서 "무엇, 어떤" 의 의미로 의문구를 만들때 주로 쓰인다.
예) Em tên là gì
너 이름 이다 무엇? (너 이름이 뭐니?)
3. 인칭 대명사 : 이름대신 서로를 호칭하기 위한 대명사
ông : 나이든 남성
bà : 나이든 여성
anh : 형, 오빠나 동갑내기 남성
chị : 누나, 언니 동갑내기 여성
cô : 여자선생님, 아가씨
thầy: 남자선생님
em : 나이 어린사람
- 상대를 호칭하거나, 자신 스스로를 호칭할때도 동일.
* 예) 자신보다 어린 사람에게 Em tên là gì? (너 이름이 뭐니?)
자신보다 나이많은 상대에게 Em tên là Hà. (제 이름은 하 입니다.)
4. có... không? : ~있어요? ~ 해요? 라는 질문문장을 만든다.
예) Ông có khỏe không?
할아버지 건강 하세요?

Cô có bạn trai không?
아가씨 남자친구 있어요?

Thứ Hai, 2 tháng 3, 2015

10 Mẹo Học Từ Vựng Tiếng Hàn

Những bạn mới bắt đầu học tiếng hàn thì thường nhận xét là từ vựng tiếng hàn rất khó nhớ. Điều đó chỉ đúng với những ai chưa có kinh nghiệm và phương pháp học tiếng Hàn. Dưới đây mình sẽ chia sẻ một số kinh nghiệm học từ vựng của mình sau khi trải qua các khóa học cơ bản của các trung tâm tiếng hàn.



1. Hãy học những từ có liên quan đến nhau.


Nếu đang học từ miêu tả miền quê thì đừng lẫn với các từ miêu tả các thứ ở thành phố hoặc những từ miêu tả tính cách. Những từ liên quan với nhau thường cùng xuất hiện và sẽ dễ hơn khi nhớ chúng chung với nhau.

2. Học từ vựng trong những lĩnh vực mà bạn yêu thích.

Nếu quan tâm về nghệ thuật hoặc bóng đá, hãy đọc về những đề tài này. Có lẽ trong tiếng mẹ đẻ bạn biết rất nhiều từ miêu tả một bức tranh, một trận đá bóng nhưng bạn lại không biết trong tiếng Hàn chúng gọi là gì – hãy tìm thử xem! Hãy nhớ rằng những gì bạn thích là những điều bạn muốn nói về và là một phần của con người bạn - nếu không biết cách diễn đạt chúng, việc này có thể làm bạn lo lắng đấy!

3. Hãy có một cuốn từ điển hình ảnh.

Nó sẽ giúp bạn nhớ từ mới dễ dàng hơn thông qua việc nhìn tranh của chúng. Đồng thời bạn cũng nên có một cuốn từ điển Hàn - Hàn nhé, việc tra từ điển Hàn Hàn sẽ tốt hơn cho bạn trong việc nhớ từ mới nhé!!!

4. Sử dụng video.

Lần tới khi xem một bộ phim bạn hãy ghi lại bằng tiếng mẹ đẻ 5 hoặc 10 đồ vật bạn nhìn thấy nhưng lại không biết từ tiếng Hàn của chúng là gì. Tra những từ này trong từ điển, rồi xem lại bộ phim, luyện tập cách sử dụng chúng. Một lần nữa chúng ta lại thấy rằng nhớ một cái gì đó thật dễ dàng nếu ta nhìn thấy hình ảnh của nó.

5. Thu một cuốn băng từ vựng.

Trong khi bạn đi bộ, lái xe đi làm hay đợi xe bus bạn hãy nghe cuốn băng đó. Đầu tiên nói từ đó bằng ngôn ngữ mẹ đẻ, dừng lại sau đó nói từ đó bằng tiếng Anh. Khoảng dừng này sẽ cho bạn thời gian để trả lời trước khi xem câu trả lời chính xác. Bạn cũng có thể tải các bài nghe ở các cuốn giáo trình tiến hàn về điện thoại để nghe thay cho việc nghe nhạc khi lúc nào rãnh rỗi nhé.

6. Mua một cuốn từ điển các từ xếp theo nghĩa.

Đó là tập hợp các từ đồng nghĩa và trái nghĩa. Cố gắng sử dụng nhiều từ khác nhau. Dĩ nhiên đôi lúc bạn sẽ dùng một từ không phù hợp, nhưng điều này không ngăn trở bạn sử dụng cuốn sách hữu ích này cho việc xây dựng một vốn từ vựng phong phú.

7. Luyện tập từ mới khi viết luận.

Nếu bạn có bài tập viết về nhà hãy lấy ra các từ mới mà mình đã học sau đó cố gắng sử dụng chúng vào bài viết của mình. Nếu không sử dụng các từ mới học lúc nói hoặc viết bạn sẽ nhanh chóng quên chúng đấy.

8. Luyện tập từ mới khi làm bài tập ngữ pháp.

Đừng lãng phí những cơ hội quý báu sử dụng vốn từ bạn vừa học. Học luôn phải đi đôi với hành thì bạn mới có thể tiến bộ nhanh được. Nhiều bạn có tư tưởng hôm nay học xong thì cứ để đấy đến khi nào trước buổi học tiếp theo mới đọc qua. Phương pháp học tiếng hàn như vậy sẽ làm cho bạn có xu hướng ỷ lại, làm quên rất nhiều từ vựng nhé. Các bạn phải từ bỏ cách học như vậy thì mới có thể có tiến bộ trong việc học tiếng hàn nói riêng và học các môn khác nói chung. Cách học của mình là: Hôm nào cũng để ra tầm 20 phút đến 30 phút để đọc qua các bài cũ nhé!

9. Luyện tập từ mới khi nói.

Liệt kê khoảng 5 từ mới mà bạn định sử dụng trong lớp. Cố gắng dùng chúng trong các cuộc thảo luận. Tin tôi đi, bạn sẽ tìm ra cách để lái câu chuyện theo cách mà bạn có thể sử dụng ít nhất một vài trong số những từ này.

10. Hãy đọc nhiều.

Đọc nhiều không những có thể cải thiện kĩ năng đọc mà bạn còn có thể xây cho mình một vốn từ vựng phong phú. Trong bài đọc thường có nhiều từ liên quan đến nhau và bạn có thể dùng những từ đã học để đoán nghĩa của những từ mới.


Chủ Nhật, 1 tháng 3, 2015

Bài 14: Mặt hàng này thịnh hành vào năm ngoái

 14      작년에 유핸한 제뭄이에요 
 
I. Từ vựng tiếng Hàn

디자인             Thiết kế                       검정색             Màu đen
은색                 Màu bạc                      얇다                 Mỏng
귀엽다             Đáng yêu                    안전하다         An toàn
가볍다             Nhẹ                             무겁다             Nặng
유행하다         Thịnh hành                  짓다                 Xây ( nhà), thổi (cơm)
나오다             Xuất hiện                    사용하다         Sử dụng
깎다                 Bào, gọt, giũa, giảm (giá)

II. Ngữ pháp tiếng Hàn

1.V ()+ N

Định ngữ động từ thì quá khứ sử dụng () sau động từ.
Ví dụ :
            듣다           →        들은                       만들다       →           만든
            걱다           →        걸은                       놀다           →           논
            가다           →        간                          보다           →           본
            읽다           →        읽은

Ví dụ :
어제 만난 사람이 누구예요?
주말에 먹은 한국음식이 어땠어요.
어제 제가 본드라마는 “대장금” 이에요.
제가 받은전물은 시겨에요.
일요일에 제가 간곳은 인사동 이에요.
박영아씨가 마신것은 커피에요.

2. V/Adj + 네요

-네요 được dùng sau động từ hoặc tình từ để thể hiện cảm thán.
- Sử dụng  네요với tất cả các động từ tính từ..
Tuy nhiên, với động từ và tính từ có đuôi là  thì   được bỏ đi trước khi thêm

Ví dụ :       만드네요, 아네요

            먹다           →        먹네요                   깎다           →        깎네요
            오다           →        오네요                   마시다       →        마시네요
            만들다       →        만드네요               예쁘다       →        예쁘네요
            빠르다       →        빠르네요               많다           →        많네요
            멋있다       →        멋있네요               가다           →        가네요

- Với thì quá khứ ta chỉ cần thêm / vào. Lúc đó ta có cấu trúc sau:

3. V/ Adj  _았네요/어네요

Ví dụ :

            먹다           →        먹었네요               깎다           →        깎았네요
            오다           →        왔네요                   만시다       →        만셨네요
            만들다       →        만들었네요           예쁘다       →        예뻤네요
            빠르다       →        빨랐네요               많다           →        많았네요
            멋있다       →        멋있었네요           가볍다       →        가벼웠네요

Chú ý : 네요 được dùng để biểu lộ cảm xúc, vì vậy nó thường gắn với 정말 (thực sự), 어주 (rất), 잘(tốt), 많이 (nhiều), 빨리(nhanh).


Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL Chúc các bạn học tốt nhé!

Thứ Bảy, 28 tháng 2, 2015

kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc

Kinh Nghiệm Săn Học Bổng Du Học Hàn Quốc

Hàn Quốc đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với học sinh, sinh viên Việt Nam. Học bổng du học có lẽ đã không còn là cụm từ xa lạ với mỗi học sinh sinh viên hiện nay. Đó là niềm ao ước của không biết bao nhiêu bạn trẻ năng động và ham học hỏi. Và để đặt chân tới niềm ao ước ấy có lẽ là cả một quá trình tích lũy, cố gắng lâu dài và có kế hoạch cụ thể.

Cũng như các nước khác, mỗi một chương trình học bổng Du Học Hàn Quốc cũng đều có những yêu cầu khác nhau, mà ứng cử viên phải đáp ứng và thỏa mãn những điều kiện đó mới có cơ hội thành công. Ở Hàn Quốc có rất nhiều loại học bổng và nguồn học bổng thường là do các trường, các tổ chức và chính phủ Hàn Quốc cấp. Thông thường các trường đại học khi cấp học bổng không đặt ra yêu cầu đối tượng ứng viên và những cam kết sau khi hoàn tất quá trình học tập. Nhưng với các chương trình học bổng của chính phủ hoặc của các tổ chức, ứng viên phải đáp ứng những yêu cầu về độ tuổi và kinh nghiệm làm việc, sau khi ra trường phải cam kết phục vụ trong lĩnh vực nào đó theo thời gian nhất định. Trước khi xin học bổng, các ứng viên cần tìm hiểu rõ hệ thống giáo dục từng trường và các chương trình đào tạo, cũng như những ngành nghề ưu tiên hay thế mạnh của họ. Hầu hết việc nộp hồ sơ xin học bổng từ chương trình của các tổ chức và chính phủ hoàn toàn miễn phí, trừ chi phí gửi hồ sơ qua bưu điện.

Ngoài ra, ở các trường đại học, mỗi giáo sư thường có các phòng nghiên cứu của riêng mình, và họ cũng cấp học bổng để tìm kiếm những sinh viên chăm chỉ, xuất sắc học tập và làm việc không những ở trường mà còn ngay tại phòng thí nghiệm của mình. Học bổng này được gọi là Học bổng Phòng thí nghiệm / Học bổng giáo sư. Sau khi bạn đã được giới thiệu bởi 1 người có quen biết với giáo sư, hoặc khi đã tự tìm được giáo sư thích hợp với chuyên môn của mình, bạn có thể tiến hành bước chuẩn bị hồ sơ để gửi đi. Hãy gửi hồ sơ của bạn trực tiếp tới giáo sư bằng email trước, sau đó hãy gửi bằng đường bưu điện sau. Thường xuyên liên lạc với giáo sư bằng email để biết kết quả. Các giáo sư Hàn Quốc rất lịch sự, trong trường hợp giáo sư không có ý định cấp học bổng, họ sẵn sàng giới thiệu hồ sơ của bạn cho những giáo sư khác có như cầu. Hãy gọi các giáo sư Hàn Quốc bằng Sir, và trên tiêu đề của email bạn nên ghi rõ là thư xin học bổng, bạn sẽ luôn được trả lời.

Dưới đây là tổng hợp những kinh nghiệm săn học bổng Hàn Quốc từ nhiều nguồn khác nhau.

I. Những vấn đề mà bạn phải có sự chuẩn bị lâu dài:
1. Điểm GPA:


Tùy theo mỗi chương trình học bổng mà họ yêu cầu ứng viên phải có điểm Trung bình toàn khóa (Grade Point Average – GPA) khác nhau. Thông thường bạn nên có điểm trung bình toàn khóa trên 8.0 (theo hệ thống tính điểm cũ ở Việt Nam), điều này đặc biệt quan trọng với các bạn có ý định xin học bổng đại học. Vì các bạn chưa hoặc ít có cơ hội tham gia nghiên cứu khoa học. Với những người muốn xin học bổng thạc sỹ hoặc tiến sỹ thì GPA có thể thấp hơn nếu như có công trình nghiên cứu chất lượng (Có tên trên các bài báo đăng trên tạp chí quốc tế uy tín).

2. Nghiên cứu khoa học:
Đây là cơ hội để bạn làm quen với công việc nghiên cứu. Tùy theo đặc thù từng lĩnh vực mà bạn sẽ làm quen và học được các kinh nghiệm, kỹ thuật khác nhau, những thứ rất có ích trong sơ yếu lí lịch (CV) của bạn khi xin học bổng.

Việc bạn tham gia nghiên cứu khoa học sẽ giúp bạn tìm được những người bạn cùng chí hướng, làm quen với giáo sư, nâng cao cơ hội tìm học bổng. Và như các bạn đã biết, trong hồ sơ xin học bổng của bạn thường phải có thư giới thiệu, thư giới thiệu của những giáo sư đóng vai trò quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn.

3. Kỹ năng ngoại ngữ:
Ngoại ngữ cũng là một phần rất quan trọng trong hồ sơ xin học bổng của bạn. Bạn có ngoại ngữ sẽ là một ưu thế trong quá trình apply học bổng, khi hồ sơ giữa các bạn có sự tương đồng thì ngoại ngữ cũng là một trong những yếu tố để họ lựa chọn bạn. Hoặc ngoại ngữ cũng là một phần giúp bạn nhận được những ưu ái lớn(như Học bổng chính phủ Hàn Quốc, nếu bạn có TOPIK cấp 5 hoặc cấp 6, bạn sẽ được miễn học tiếng 1 năm đầu và được cấp thêm 100.000 KRW/tháng ngoài những trợ cấp đã có.

Không phải người Hàn nào cũng biết và giao tiếp được tiếng Anh, nên bạn sẽ rất dễ lúng túng và nhiều khó khăn khi họ không thể hiểu bạn nói gì và bạn không diễn đạt điều mình muốn. Thậm chí bạn có thể gọi món trong tâm trạng rất lo lắng không biết món mình gọi sẽ như thế nào? (Thường menu ở Hàn không có tiếng Anh). Quan trọng nhất là có kết quả của kỳ thi TOPIK càng cao thì cơ hội xin học bỗng càng dễ. Muốn đạt kết quả cao các bạn nên luyện thi topik ở mọi lúc, mọi nơi

4. Tham gia các hoạt động ngoại khóa:
Việc tham gia vào các tổ chức tình nguyện trong nước quốc tế, các tổ chức phi chỉnh phủ, hoặc một khóa đạo tạo ngắn hạn quốc tế tổ chức ở Việt Nam về lĩnh vực bạn có ý định xin học bổng hoặc tham gia vào các hoạt động đoàn thể ở trường, lớp… cũng góp phần làm đẹp CV của bạn và làm hồ sơ xin học bổng của bạn có trọng lượng hơn.

5. Chuẩn bị một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh:
Trong thời gian cố gắng học tập trên lớp, chuẩn bị ngoại ngữ và các hoạt động ngoại khóa khác, bạn nên tìm hiểu và làm một bộ hồ sơ xin học bổng hoàn chỉnh. Có thể bạn chưa biết hoặc chưa tìm được chương trình học bổng cụ thể nào phù hợp với bạn và yêu cầu của chương trình đó như thế nào. Nhưng bạn cũng nên chuẩn bị trước cho mình một bộ hồ sơ tương đối, nhìn chung phần lớn các chương trình học bổng đều yêu cầu các giấy tờ sau:

– Bằng cấp, bảng điểm. Bạn nên đi đến các trung tâm dịch thuật công chứng để nhờ họ dịch và công chứng sang tiếng Anh. (Nếu bạn có xếp hạng đáng mơ ước (bạn cao tầm <=10%, tốt nhất là <=5%), đừng chần chừ, hãy làm một bảng xếp hạng và đính kèm ngay trong hồ sơ của bạn để nó trông “hoành tráng” hơn. Còn nếu xếp hạng của bạn dưới mức này thì bạn không nên nộp, sẽ chỉ khiến cho hồ sơ của bạn thêm phần “nhợt nhạt” mà thôi.)

Chứng chỉ tiếng anh (TOEFL hoặc IELTS).

Sơ yếu lí lịch (CV). Cái này bạn có thể tự thiết kế thật khoa học và bắt mắt. Một số chương trình học bổng đòi hỏi bạn làm CV theo mẫu của họ, tuy nhiên nếu bạn đã có CV tự thiết kế thì việc copy và paste sang mẫu CV của họ cũng rất nhanh.

Tuyên bố cá nhân (Personal Statement hoặc Statement of Purpose). Đặc biệt quan trọng với những bạn có ý đinh xin học bổng Đại học và phổ thông vì bạn chưa có kinh nghiệm nghiên cứu.

Kế hoạch học tập (Study Plan hoặc Research Proposal). Cái này quan trọng với những người xin học bổng Thạc sỹ và Tiến sỹ.

Thư giới thiệu. Thường thì các chương trình học bổng yêu cầu 2-3 thư giới thiệu từ những giáo sư cũ, thầy giáo cũ, giám đốc của bạn, người hướng dẫn tốt nghiệp… Bạn nên viết trước rồi nhờ họ xem lại và ký, và có dấu nữa thì càng tốt.

Ngoài ra tùy từng chương trình học bổng mà họ có thể đòi hỏi những giấy tờ khác như Giấy khai sinh, Hộ khẩu… cũng phải dịch sang tiếng Anh và công chứng. Bạn nên scan bộ hồ sơ này vì rất nhiều chương trình học bổng bạn có thể ứng cử online. Và việc ứng cử online sẽ giúp bạn tiết kiệm một khoản không nhỏ.

6. Tìm học bổng:
Sau khi đã trang bị cho mình những yếu tố cần thiết, nếu bạn cảm thấy mình đã sẵn sàng để apply một học bổng nào đó, hãy bắt tay ngay vào việc tìm kiếm học bổng phù hợp với hồ sơ của mình.

Có rất nhiều cách để tìm kiếm học bổng nhưng phổ biến hiện nay là tìm học bổng trên Internet. Bạn cũng có thể theo dõi các học bổng tiếng hàn trên trang trungtamtienghan.edu.vn đây thực sự là nguồn thông tin hữu ích cho các bạn. Khi bạn tìm trên các trang web kh cần thận trọng vì cũng có những thông tin về một số dấu hiệu lừa đảo: yêu cầu trả lệ phí cho việc đăng ký tìm kiếm những thông tin học bổng; thông báo bạn nhận được học bổng trong khi bạn chưa bao giờ nộp hồ sơ; email thông báo bạn nhận được học bổng nhưng phải trả một khoản tiền nào đó; yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân chi tiết như thẻ ngân hàng, hộ chiếu…; học bổng “chỉ dành cho bạn” (nhà cung cấp học bổng hợp pháp luôn dành cơ hội cho mọi ứng viên); chương trình giải thưởng hay rút thăm trúng thưởng yêu cầu thông tin cá nhân, cam kết bạn sẽ được nhận học bổng nếu đăng ký nộp hồ sơ…

Nếu các bạn không quá u mê thì đều có thể nhận ra rằng đã gọi là học bổng mà lại còn mất tiền này tiền kia thì đâu còn là học bổng nữa? Hãy tỉnh táo để tránh tiền mất mà học bổng chẳng thấy đâu.