Thứ Ba, 13 tháng 1, 2015

Trà Đạo Tại Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL

Trà Đạo Tại Trung Tâm Tiếng Hàn SOFL

Trà đạo không chỉ đơn thuần là phép tắc uống trà, mà còn là một phương tiện hữu hiệu nhằm làm trong sạch tâm hồn bằng cách hòa mình với thiên nhiên.
Phương danh “Trà” là từ dùng để chỉ loại thức uống được pha nước đun sôi, từ búp và lá cây chè đã được sao và chế biến. Nhưng người Hàn Quốc dùng từ “Trà”, theo phát âm là “Cha” để chỉ các loại nước uống nói chung. Ví dụ như người Hàn Quốc hay bảo nhau “Chúng ta cùng uống Trà nhé!” có nghĩa là “chúng ta uống nước nhé!”.
Trong các loại trà thì trà mạn là thức uống cần có thời gian nhàn rỗi. Để có chung trà ngon, đầy đủ hương vị người ta dùng nước suối, hay nước sạch thiên nhiên từ sông ngòi được lóng trong, hoặc nước sương đọng trên lá sen, đun sôi, chờ khi nước giảm nhiệt lượng đi một chút rồi mới pha trà. Sau đó, phải chờ cho trà ngấm thì mới rót ra uống.




Đa số cho rằng uống trà mạn là lãng phí thời gian, là không phù hợp với nhịp sống tất bật hối hả của thời hiện đại. Đó là vì họ không biết giá trị trong lúc chờ uống trà, thì cuộc trò chuyện giữa chủ nhà và khách đến chơi sẽ diễn ra một cách thoải mái tự nhiên. Còn nếu uống trà một mình thì đây sẽ là khoảnh khắc riêng tư giúp người ta tận hưởng được hương vị thơm ngon tinh tế của chén trà và là phút giây thư giản tuyệt vời. Làn nước trà xanh óng ánh trong chiếc chén sành trinh trắng trong ngần được coi là “Phong lưu” là “Đạo” trong quan niệm của người Hàn Quốcxưa.


Người Hàn đã biết thưởng thức văn hóa trà đạo, uống trà từ thời tam quốc trên bán đảo Hàn Quốc gồm Goryeo (Cao Ly) miền Bắc, Baekje (Bách Tế) ở miền Tây Nam và Silla (Tân La) ở miền Đông Nam.
Ý nghĩa dâng trà trong nghi lễ Phật giáo hết sức đặc biệt. Khắp chốn Thiền môn, chúng ta có thể tìm thấy hình ảnh dâng trà được khắc hoặc vẽ trên các chuông lớn hoặc tranh Phật giáo.

Vị Tiền bối có công đưa đưa “trà” thành “đạo” ở Hàn Quốc trong thời hậu Joseon (Triều Tiên) là Thiền sư Thảo Y (1786~1866), được nhân dân sùng kính tôn vinh Thánh Trà Thảo Y Thiền Sư. Ngài dựng một Thảo Am nhỏ, mái lợp rơm, tường vách đất mang tên Nhất Chi Am. Thảo am được dựng trong khuôn viên Đại Hưng cổ tự, huyện Hải Nam (Haenam-gun), tỉnh Toàn La Nam Đạo (Jeollanam-do), nơi Thảo am thanh vắng, Ngài chuyên canh trồng chè và tỉnh tâm tu hành.

Ngài truyền tụng rằng : “Việc cuốc đất trồng Trà và thưởng thức Trà Đạo so với sự tu hành chẳng khác. . .” Những áng thơ in đậm nét tình Đời ý Đạo trong tuyển tập thơ Đông Trà Tụng của mình, Ngài đã giới thiệu với độc giả cách chế biến, phân loại trà, cách uống và thưởng thức trà, sự ưu việt của hương, vị, phong cách và dược lý của trà Hàn Quốc hơn hẳn so với trà Trung Quốc và Nhật Bản.

Thứ Sáu, 9 tháng 1, 2015

Học tiếng Hàn ở đâu?


 
Học tiếng hàn ở đâu đang là một trong những câu hỏi cần lời giải đáp của các học viên học tiếng hàn. Nếu chưa tìm được lời giải đáp đúng đắn thì các bạn sẽ phải mất rất nhiều thời gian, công sức để tìm ra nó!!!

Để học tiếng hàn các bạn có thể tự học ở nhà hoặc tìm đến một số trung tâm dạy tiếng hàn. Khi tìm đến một trung tâm dạy tiếng hàn chúng ta sẽ chưa xác định được trung tâm nào tốt, phù hợp với điều kiện kinh tế của mình.
 
Trung tâm tiếng hàn SOFL 365 Phố Vọng Hà Nội với đội ngũ giảng viên chất lượng cao đến từ trường Đại học Hà Nội, Đại Học Ngoại Ngữ nhận dạy học tiếng hàn từ trình độ sơ cấp đến cao cấp cho mọi lứa tuổi. Với nhiều năm kinh nghiệm và trình độ cao. Đội ngũ giảng viên của Trung tâm đào tạo tiếng Hàn SOFL sẽ cho các học viên cái nhìn tổng quan về tiếng hàn, các học viên sẽ được dạy những phương pháp học tiếng Hàn hiệu quả và dễ nhớ nhất.

NHỮNG ƯU ĐIỂM VƯỢT TRỘI CHỈ CÓ TẠI SOFL

   1.Giáo viên giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, nhiệt tình, thân thiện.

   2.Tư vấn chuyên nghiệp, chu đáo, nhiệt tình.

   3.Ứng dụng  POWERPOINT  được sử dụng trong bài giảng, chất lượng dạy và học được nâng cao.

   4.Cơ sở vật chất tốt, không gian rộng rãi, thoáng mát, trong lành.

   5.Có chỗ rộng rãi thuận tiện để ôtô, xe máy miễn phí, bảo vệ trông nom 24/24 chu đáo cẩn thận.

   6.Luôn có các chương trình ưu đãi và quà tặng học viên.

   7.Luôn tổ chức các hoạt động ngoại khóa.

   8.Cam kết đảm bảo chất lượng kiến thức học viên đạt được sau khi kết thúc khóa học.

Sứ mệnh của chúng tôi là mang lại sự hài lòng tối đa cho các học viên với phương châm Thầy giỏi, trò giỏi.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp chất lượng cao với mục tiêu mang lại sự tiến bộ trong quá trình học tập của Học sinh, sinh viên, giúp các em học giỏi hơn.
 
Trung tâm học tiếng hàn SOFL thường xuyên tổ chức các kỳ thi sát hạnh để đánh giá chất lượng học tập của học viên và chất lương giảng dạy của thầy cô, nhằm tạo ra nhưng phương pháp học tập tốt nhất cho các học viên.
Trung tam hoc tieng han Hà Nội sẽ luôn theo sát lớp cho đến khi kết thúc: theo dõi & cập nhật lịch dạy kèm chi tiết, báo cáo kết quả học tập hàng tháng.
 
Trung tâm tiếng hàn SOFL xin gửi lời tri ân tới quý phụ huynh, học viên cùng đội ngũ thầy cô giáo đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của trung tâm.
Đến với Trung tâm tiếng hàn SOFL Hà Nội các bạn không chỉ cảm nhận được một không gian học tập mang đậm nền văn hóa Hàn Quốc , mà còn nhận được cam kết về chất lượng đào tạo và nhiều hình thức  hỗ trợ học phí.


Thứ Tư, 7 tháng 1, 2015

Bài 8 : Món ăn Việt Nam rất ngon

 8     베트남 음식은 맛있습니다

Bài 8 : Món ăn Việt Nam rất ngon


I. Hội thoại

호앙:            어서오세요!
한국사람:      안녕하세요!
호앙:            안녕하제요어서오세요!  방이 어떻습나까?
보장님:         방이 멋있습니다.
최영희:         이건 집들이 선물입니다.
호앙:            고맙습나다.

최영희:         여기 호앙주임이 준비한음식은 만들 많이드시라니다여기에 않으세요.
호앙:            만이드세여음식기 어떻습니까?
박상아:         Uhm, 맛있습니다무두 베트남 음식입니까?
호앙:            베트남 음식입니다맛있습니까?
박상아:          맛있습니다.
호앙:            베트남 남자는 요리를 좋아합니다아주 친절합니다.
박상아:         어머 호앙씨이것이 가족사진입니까?
호앙:             가족사진입니다.
보장님:         이사람이 누구입니까?
                            호앙:            그사람은 제여동생입니다 여동생은 착합니다그리고 키가 큽니다.하지만 저는 키가 작습니다.
박상아:         호앙씨는 친절합니다그리고 멋있습니다.
                              호앙:            아닙니다제아버지입니다 어머니입니다.

II. Từ mới

집들이    Tiệc mừng nhà mới   선물       Quà
사진       Ảnh                        가족       Gia tộc, gia đình
할아버지   Ông                        할머니    Bà
아버지    Ba                           어머니    Mẹ
아저씨    Chú                         아주머니  Cô, dì
숙모       Thím, thúc mẫu        이모       Dì
여동생    Em gái                    남동생   Em trai
오빠       Anh trai (em gái gọi) 언니       Chị gái (em gái gọi)
          Anh trai (em trai gọi) 노나       Chị gái (em trai gọi)
많다       Nhiều                       작다       Ít
예쁘다 /    Đẹp                        멋있다    Đẹp, sành điệu
맛있다    Ngon                       크다       To
작다       Nhỏ                         소용하다   Yên tĩnh, trầm tính
착하다    Hiền lành, tốt bụng   친절하다  Thân thiện

어서오세요   Xin mời vào.
많이드세요   Ăn nhiều vào nhé!

Khi thể hiện tính cách của con người thì có thể dùng: 소용하다착하다친절하다
Khi nói về vẻ bề ngoài thì dùng: 예쁘다멋있다크다작다

 III. Ngữ pháp


1.    V + ㅂ니다습니다

ㅂ니다/습니다 được gắn vào sau tính từ khi thể hiện đặc điểm hay trạng thái. Được dùng giống với cách dùng động từ.
-       형용사 뒷말에 받침이 없다 + ㅂ니다
-       형용사 뒷말에 받침이있다 + 습나다

2.          N + / + 어떻습니까?

Sử dụng 어떻 khi hỏi về tâm trạng cảm xúc của ai đó hay tình trạng của sự vật nào đó.

          날씨가 어떻습니까?           Thời tiết hôm nay như thế nào?
          날씨가 좋습니다.               Thời tiết đẹp.
          꽃이 어떻습니까?               Hoa thế nào?
          꽃이 예쁩니다.                   Hoa đẹp.
          이사람키가 어떻습니까?     Người này chiều cao thế nào?
          키가 습니다                       Người này cao.
IV. Luyện tập

Các bạn đọc và dịch lại bài hội thoại tại phần I .

Chúc các bạn học tốt!

Thứ Hai, 5 tháng 1, 2015

초급 한국어 문법 - tiếng hàn sơ cấp ( 1 ) - Tiếp theo nhé mọi người



초급 한국어 문법 - tiếng hàn sơ cấp ( 1 ) - Tiếp theo nhé mọi người 

3. Phủ định của động từ (Danh từ + /)Danh từ + / 아닙니다.

*
아닙니다 là viết nối giữa “아니다“ và “ㅂ니다

아니다 + ㅂ니다 ===> 아닙니다.

VD:

제가 호주사람이 아닙니다. Tôi không phải là người Úc.

 닙니다: Là phủ định của động từ 입니다(hay người ta còn nói cách khác dễ hiểu hơn là dạng phủ định của danh từ) và mang nghĩa là không phải là...,không là....Là đuôi câu kết thúc thể hiện lịch sự tôn trọng, trang trọng, khách sáo. hay dùng nhiều trong văn viết, trong các bài phát biểu cuộc họp...

*Cấu trúc 1 là : Danh từ + 
/ 아닙니다

Danh từ có patchim thì dùng : 
 아닙니다.

Danh từ không có patchim thì dùng : 
 아닙니다.

사과가 아닙니다. không phải là táo.

시장이 아닙니다. không phải là chợ.

의사가 아닙니다. không phải bác sĩ.

*Cấu trúc 2 là : Danh từ 1 + 
/ Danh từ 2 + / 아닙니다

 이름은 충효가 아닙니다. Tên tôi không phải là Lan.

이것은 시계가 아닙니다. Cái này không phải đồng hồ.

여기는 병원이 아닙니다. Ở đây không phải bệnh viện

***Ví Dụ ***

 사람은 미국 사람이 아니에요: Người này không phải là người Mỹ.

지금은 쉬는 시간이 아닙니다: Bây giờ không phải thời gian nghỉ ngơi.

여기는 주차장이 아니라 길이에요: Đây không phải là bãi đậu xe mà là con đường.

저것은 비싼 물건이 아닙니다: Cái đó không phải là đồ đắt tiền

저는 학생이 아닙니다.선생님입니다 :

Tôi không phải là học sinh , là giáo viên

저는 아이가 아닙니다어른입니다.

Tôi không phải là đứa trẻ , tôi là người trưởng thành

그분은 한국 사람이 아닙니다외국 사람입니다.

Ông ấy không phải là người Hàn Quốc , là người ngoại quốc

이것은 카메라가 아닙니다휴대폰입니다.

Cái này không phải là camera , là điện thoại di động

Từ mới (
단어)

학생 :⇨⇨ học sinh

선생님 : ⇨⇨Thầy giáo . giáo viên ,

어른 : ⇨⇨người lớn , người trưởng thành

아이 : ⇨⇨trẻ con

그분 : ⇨⇨Vị , ngài , ông ấy

한국 : ⇨⇨Hàn quốc

사람 : ⇨⇨Người

외국 : ⇨⇨Ngoại quốc

카메라 :⇨⇨ camera

 : ⇨⇨Này

이것 : ⇨⇨Các này

휴대폰 : ⇨⇨Điện thoại di động

미국 :⇨⇨ Mỹ

지금 : ⇨⇨Bây giờ

쉬다 :⇨⇨ Nghỉ ngơi

시간 : ⇨⇨Thời gian

비싼 :⇨⇨ Đắt

물건 : ⇨⇨Hàng hóa

가방 : ⇨⇨Cặp

사과 :⇨⇨ táo

****************************
◠◡◠≦******************************

4. Danh từ + 
이에요/예요

Bài trước các bạn đã biết đến đuôi câu danh từ + 
/입니다(là) và hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về đuôi câu Danh từ + 이에요/예요, đây là dạng ngắn ngọn của đuôi câu "danh từ + /입니다" và được dùng chủ yếu trong sinh hoạt hàng ngày.

+ Khi kết hợp với danh từ đuôi câu sẽ có hai dạng "-
예요 và "-이에요".

"-
예요" được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ không có patchim.
Các bạn có thể xem thêm patchim trong tiếng hàn nhé

VD:

의자 + -예요 ===> 의자예요(là cái ghế)

친구+ -예요 ===> 친구예요(là người bạn)

"-
이에요" được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ có patchim.

VD:

책상 + -이에요 ===> 책상이에요(là cái bàn)

학생+ -이에요 ===> 학생이에요(là học sinh.

Và tương tự như trên câu nghi vấn các bạn chỉ thêm dấu hỏi chấm vào đuôi câu là được^^

Lưu ý:

*Danh từ nối vào đuôi 
이에요/예요 viết liền không cách.

VD:

친구예요

친구 예요

*Trong tiếng Hàn cũng như tiếng Việt chúng ta, có một số ngôn ngữ "teen"(
유행어)và tiếng "địa phương"(사투리) nên đuôi - cuối câu có lắm nơi viết là //...nhưng câu chuẩn là - vây nên khi thi các bạn lưu ý tránh viết sai.

Bài tập về "danh từ + 
이에요/예요"

Các bạn làm thử 5 câu sau nha:

-
생선(con cá):

-
침대(cái giường):

-
핸드폰(đt di động):

-
수박(dưa hấu):

-
연필(bút chì):

****************************
◠◡◠≦******************************







Thứ Bảy, 3 tháng 1, 2015

Cấu Trúc Danh Từ Tiếng Hàn


Cấu Trúc Danh Từ Tiếng Hàn


4. Danh từ + 이에요/예요 

Bài trước các bạn đã biết đến đuôi câu danh từ + /입니다(là) và hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về đuôi câu Danh từ + 이에요/예요, đây là dạng ngắn ngọn của đuôi câu "danh từ + /입니다" và được dùng chủ yếu trong sinh hoạt hàng ngày. 

+ Khi kết hợp với danh từ đuôi câu sẽ có hai dạng "-예요 và "-이에요". 
"-예요" được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ không có patchim. 

VD:

의자 + -예요 ===> 의자예요(là cái ghế) 
친구+ -예요 ===> 친구예요(là người bạn) 
"-이에요" được sử dụng khi âm kết thúc của danh từ có patchim. 

VD: 

책상 + -이에요 ===> 책상이에요(là cái bàn) 
학생+ -이에요 ===> 학생이에요(là học sinh. 

Và tương tự như trên câu nghi vấn các bạn chỉ thêm dấu hỏi chấm vào đuôi câu là được^^ 

Lưu ý: 

*Danh từ nối vào đuôi 이에요/예요 viết liền không cách. 

VD: 

친구예요
친구 예요

*Trong việc học tiếng Hàn cũng như học tiếng Việt chúng ta, có một số ngôn ngữ "teen"(유행어)và tiếng "địa phương"(사투리) nên đuôi - cuối câu có lắm nơi viết là //...nhưng câu chuẩn là - vây nên khi thi các bạn lưu ý tránh viết sai. 

Bài tập về "danh từ + 이에요/예요

Các bạn làm thử 5 câu sau nha: 

-생선(con cá): 
-침대(cái giường): 
-핸드폰(đt di động): 
-수박(dưa hấu): 
-연필(bút chì): 


****************************◠◡◠≦********************************

5. ĐT, TT + //해요

* Động từ kết hợp với đuôi “아요” khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm '' hoặc '

살다 : sống 
+ 아요 ===> 살아요 
좋다 : tốt 
+ 아요 -->좋아요 
가다 : đi 
+ 아요 --> 가아요 --> 가요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim) 
보다 : xem 
+ 아요 --> 보아요 --> 봐요(rút gọn khi gốc động từ không có patchim) 

* Động từ kết hợp với đuôi “어요” khi âm cuối của gốc động từ có nguyên âm khác ngoài 

//하다 
+ 있다 : có 
+ 어요 --> 있어요 
+ 먹다 : ăn 
+ 어요 --> 먹어요 
+ 없다 :không có 
+ 어요 --> 없어요 
+ 마시다: uống 
마시 + -어요 ===> 마시어요 ==> 마셔요 
+ 주다: cho 
+ -어요 ===> 주어요 ===> 줘요 

* Những động từ và tính từ kết thúc với 하다 sẽ kết hợp với “해요” 

+ 공부하다 : học 
공부하다 ===> 공부해요 
+ 좋아하다 : thích 
좋아하다 ===> 좋아해요 
+ 노래하다 : hát 
노래하다 ===> 노래해요 

- Câu nghi vấn: 

Rất đơn giản khi chúng ta muốn đặt câu hỏi có hay không thì chúng ta chỉ cần thêm dấu “?“ trong văn viết và lên giọng ở cuối câu trong văn nói 

공부하고 있어요? Đang học à? 
밥을 먹었어요? Đã ăn cơm chưa? 
영화를 봐요? Xem phim à? 
누구를 기다려요? Đợi ai thế? 

Lưu ý : 

- Có một số động/tính từ bất quy tắc(불규칙동사) trong học tiếng Hàn thì trung tâm tiếng hàn sofl sẽ chia sẻ ở những bài tiếp sau ( cái dễ ăn trước đã :D) 

- Về ĐT/TT có đuôi kết thúc là “하다” khi học sẽ học là ĐT/TT + 하여요 ===> 해요 nhưng mình cảm thấy cái đó không cần thiết( miễn sao đổi thành đuôi đúng là được mà thêm vào đó chỉ làm khó, dễ bị nhầm) nên đã cắt đi. 
Bài tập: 

1) 자다 ===> 
2) 보다 ===> 
3) 달리다 ===> 
4) 운동하다 ===> 

****************************◠◡◠≦********************************

6. DT+(/)(/)+ 아니에요 

VD: 

저는 학생이 아니에요( tôi không phải là học sinh) 
베트남사람이 아니에요(tôi không phải là người Việt Nam) 
... 의사가 아니에요(không phải là bác sĩ) 

Lưu ý: 

*Ở đây các bạn lưu ý đuôi câu là "아니에요" chứ không viết là "아니예요","아니요

"아니예요" là sai còn ""아니요" là khi trả lời câu hỏi có hoặc không. VD: 
집에 가니?(Về nhà à?) 
/아니요(dạ vâng/không ạ) 

trong những trường hợp này ta mới dùng "아니요". 

*Thay bằng viết "아니에요" các bạn có thể viết là "아니어요" vẫn đúng về ngữ pháp(cái này m coi trên sách thấy viết vậy chứ thực tế ít dùng cái này) 

****************************◠◡◠≦********************************

7. DT + / 

-Được gắn sau danh từ, đại từ để chỉ danh từ đại từ đó là chủ ngữ trong câu. 

'-' được gắn sau những đại từ, danh từ có patchim. 
'-' được gắn sau những đại từ, danh từ không có patchim. 

... Mình thấy / được dùng chủ yếu ở những trường hợp sau:

1) DT/ + 있다/없다 

VD: 

수업안에 학생들이 있어요. Trong lớp thì có những học sinh 
우리 집에 강아지가 없어요. Ở nhà tôi không có con cún. 
돈이 없어요. Tôi không có tiền. 

Qua 3 VD trên ta có thể thấy / được dùng trước 있다/없다 

2)DT(/) + ĐT/TT 

VD: 

친구가 공부하고 있어요. Bạn tôi đang học. 
동생이 너무 예뻐요. Em tôi rất xinh. 

Ở 3 VD có thể nhận thấy / đứng sau chủ ngữ mà sau đó là tính từ hoặc động từ. 

*N/ + 아니다 

VD: 

저는 학생이 아닙니다. Tôi không phải là học sinh. 
로빈씨는 친구가 아니에요. Robin không phải là bạn tôi. 

2 VD cuối cho ta thấy / đứng trước dạng phủ định của danh từ(아니다

Lưu ý: 

- Khi ghép: 

+ ===> 제가(tôi) 
누구 + ===> 누가(ai) 

- Để ghép / "đúng chỗ" các bạn phải xác định được danh từ, động từ và tính từ trong câu chính xác. 
-Khi học chúng ta sẽ được học "văn viết" và khi giao tiếp trong sinh hoạt hàng ngày thì dùng "văn nói". Khi nói thì có thể lược bớt /
- Sau / luôn cách ra. 


****************************◠◡◠≦********************************